Kết quả dự thi Olympic quốc tế, khu vực năm 2015
Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố thành tích của các đội tuyển Quốc gia Việt Nam dự thi Olympic khu vực và quốc tế năm 2015 như sau:
I. KHÁI QUÁT CHUNG
Năm 2014, các đoàn học sinh Việt Nam tham dự Olympic khu vực và quốc tế đã đạt được thành tích tốt nhất cho đến thời điểm đó. Từ kết quả đáng khích lệ này, các đoàn học sinh Việt Nam dự thi Olympic năm 2015 tiếp tục giành thành tích cao, vượt trội so với các năm trước.
Năm 2015, Việt Nam cử 7 đoàn gồm 37 học sinh tham dự Olympic khu vực và quốc tế (2 đoàn tham dự Olympic Châu Á là Vật lí và Tin học; 5 đoàn tham dự Olympic quốc tế là Toán học, Vật lí, Hóa học, Sinh học và Tin học). Kết quả: tất cả các học sinh dự thi đều đoạt giải; hầu hết các đoàn dự thi đứng ở vị trí tốp đầu tại các Olympic. Tính chung 7 đoàn, đoạt 12 Huy chương Vàng (chiếm 32,43%), 16 Huy chương Bạc, 06 Huy chương Đồng và 03 Bằng khen, cao hơn năm 2014 và cao hơn tất cả các kỳ thi Olympic các năm trước đây (năm 2014, cả 42 học sinh của 8 đoàn dự thi đều đoạt giải nhưng số Huy chương Vàng chỉ chiếm 28,57%).
Kết quả Olympic khu vực và quốc tế năm 2015 đã góp phần thiết thực thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW Hội nghị lần thứ VIII, BCH Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; tạo tiền đề quan trọng trong việc triển khai thực hiện Chương trình hành động đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nước nhà theo tinh thần Nghị quyết 29-NQ/TW.
II. KẾT QUẢ CỤ THỂ
1. Dự thi Olympic Vật lí Châu Á
Cả 8/8 học sinh Việt Nam dự thi đoạt giải; gồm: 02 Huy chương Vàng, 03 Huy chương Bạc, 01 Huy chương Đồng và 02 Bằng khen, xếp vị trí thứ 5 toàn đoàn. Đây là kết quả không những giữ vững thành tích của các năm 2012, 2013, 2014 mà còn có tiến bộ đáng kể, tăng 01 Huy chương Vàng so với năm 2014 (năm 2014, Việt Nam đoạt 01 Huy chương Vàng, 04 Huy chương Bạc, 02 Huy chương Đồng và 01 Bằng khen).
2. Dự thi Olympic Tin học Châu Á
Cả 6/6 thí sinh Việt Nam được tham gia xét giải theo quy định của Ban Tổ chức Olympic đoạt Huy chương; gồm: 03 Huy chương Vàng (có 02 Huy chương Vàng điểm tối đa), 02 Huy chương Bạc và 01 Huy chương Đồng. Với kết quả này, đoàn Việt Nam cùng đứng ở vị trí thứ 3 với đoàn Hàn Quốc. Đây là kết quả cao nhất trong ba lần đoàn Việt Nam tham dự Olympic Tin học Châu Á, từ 2013 đến nay.
3. Dự thi Olympic Toán học quốc tế
Cả 6/6 học sinh Việt Nam dự thi đoạt Huy chương; gồm: 02 Huy chương Vàng, 03 Huy chương Bạc và 01 Huy chương Đồng. Đoàn Việt Nam xếp thứ 5 trên tổng số 104 đoàn tham dự Olympic Toán học quốc tế năm 2015, chỉ đứng sau Hoa Kỳ, Trung Quốc, Hàn Quốc và Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên; xếp trên các đoàn Australia, Iran, Nga, Canada, Singapore. Đây cũng là thứ hạng tốt nhất trong mấy năm gần đây của đội tuyển Olympic Toán học quốc gia Việt Nam (năm 2012 xếp thứ 9, năm 2013 xếp thứ 7, năm 2014 xếp thứ 10). Kết quả này tiếp tục khẳng định với bạn bè thế giới về khả năng học tập Toán học và trí tuệ của học sinh phổ thông Việt Nam trên đấu trường quốc tế.
4. Dự thi Olympic Vật lí quốc tế
Cả 5/5 học sinh Việt Nam dự thi đoạt Huy chương; gồm: 03 Huy chương Vàng và 02 Huy chương Bạc. Trong đó, em Đinh Thị Hương Thảo, học sinh lớp 11, Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong, tỉnh Nam Định là nữ sinh duy nhất của Kỳ thi đoạt Huy chương Vàng, được nhận giải đặc biệt cho thí sinh nữ có thành tích cao nhất. Với thành tích này, đoàn Việt Nam đứng thứ 6 trên tổng số 105 đoàn tham gia, chỉ sau các đoàn Trung Quốc, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Đài Loan và Nga; xếp trên các đoàn Hồng Kông, Nhật Bản, Singapore, Indonesia, Thái Lan,... Kết hợp cả kết quả Olympic châu Á năm 2015, thì đội tuyển quốc gia Việt Nam tham dự Olympic Vật lí khu vực và quốc tế năm nay có thành tích tốt nhất từ trước đến nay.
5. Dự thi Olympic Hóa học quốc tế
Cả 4/4 học sinh Việt Nam dự thi đoạt Huy chương; gồm: 01 Huy chương Vàng, 02 Huy chương Bạc và 01 Huy chương Đồng. Theo cách xếp hạng không chính thức về số Huy chương đoạt được, đoàn Việt Nam đứng thứ 8, sau các đoàn Trung Quốc, Nga, Nhật Bản, Đức, Ấn Độ, Rumani, Đài Loan; đồng hạng với các nước Hoa Kỳ, Singapore.
6. Dự thi Olympic Sinh học quốc tế
Cả 4/4 học sinh Việt Nam dự thi đoạt giải; gồm: 01 Huy chương Bạc, 02 Huy chương Đồng và 01 Bằng khen. Em Phạm Minh Đức học sinh lớp 12 Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong, tỉnh Nam Định đoạt Huy chương Đồng với điểm số ngay sát thí sinh đoạt Huy chương Bạc.
Tại Olympic Sinh học quốc tế năm 2015 tổ chức ở Vương quốc Đan Mạch, đoàn cán bộ Việt Nam đã nhận cờ luân lưu để chuẩn bị tổ chức Olympic Sinh học quốc tế lần thứ 27 năm 2016 tại Việt Nam, diễn ra từ 16/7 đến 25/7/2016.
7. Dự thi Olympic Tin học quốc tế
Cả 4/4 học sinh Việt Nam dự thi đoạt Huy chương; gồm: 01 Huy chương Vàng và 03 Huy chương Bạc. Với thành tích này, đoàn Việt Nam xếp thứ 8 trên tổng số 84 đoàn tham dự Olympic Tin học quốc tế năm 2015 và đứng đầu các nước Đông Nam Á. Đây là kết quả cao nhất của đoàn Việt Nam tham dự Olympic Tin học quốc tế từ năm 2000 đến nay.
Dưới đây là tổng hợp kết quả dự thi Olympic khu vực và quốc tế của Việt Nam từ năm 2000 đến năm 2015 và thống kê chi tiết kết quả dự thi năm 2015.
THỐNG KÊ KẾT QUẢ DỰ THI OLYMPIC KHU VỰC VÀ QUỐC TẾ
(Từ năm 2000 đến năm 2015)
Năm |
Số thí sinh dự thi |
Huy chương | Bằng khen | Tổng số giải | Tỷ lệ đoạt giải | ||
Vàng | Bạc | Đồng | |||||
2000 | 31 | 6 | 7 | 12 | 4 | 29 | 93,54% |
2001 | 37 | 6 | 13 | 11 | 6 | 36 | 97,30% |
2002 | 31 | 5 | 5 | 9 | 1 | 20 | 64,52% |
2003 | 31 | 5 | 10 | 13 | 2 | 30 | 96,77% |
2004 | 38 | 10 | 11 | 10 | 3 | 34 | 89,47% |
2005 | 30 | 4 | 8 | 13 | 2 | 27 | 90,00% |
2006 | 31 | 4 | 6 | 16 | 1 | 27 | 87,10% |
2007 | 31 | 6 | 10 | 6 | 4 | 26 | 83,87% |
2008 | 31 | 10 | 6 | 12 | 1 | 30 | 96,77% |
2009 | 31 | 3 | 13 | 10 | 4 | 30 | 96,77% |
2010 | 31 | 2 | 12 | 7 | 4 | 25 | 80,64% |
2011 | 31 | 2 | 5 | 17 | 4 | 28 | 90,32% |
2012 | 31 | 5 | 15 | 11 | 0 | 31 | 100% |
2013 | 36 | 9 | 11 | 13 | 3 | 36 | 100% |
2014 | 42 (8 môn có Tiếng Nga) | 12 | 21 | 8 | 1 | 42 | 100% |
2015 | 37 (7 môn, không có Tiếng Nga) | 12 | 16 | 6 | 3 | 37 | 100% |
KẾT QUẢ DỰ THI OLYMPIC QUỐC TẾ, KHU VỰC
(Từ năm 2000 đến năm 2015)
1. Olympic quốc tế
Năm | Số lượng | Toán học | Tin học | Vật lí | Hoá học | Sinh học | Tiếng Nga | Cộng |
2000 |
Huy chương Vàng | 3 | 1 | 0 | 1 | 1 |
Không tổ chức |
6 |
Huy chương Bạc | 2 | 2 | 0 | 2 | 0 | 6 | ||
Huy chương Đồng | 1 | 1 | 4 | 1 | 1 | 8 | ||
Bằng khen | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 1 | ||
Số không đoạt giải | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 2 | ||
Số dự thi | 6 | 4 | 5 | 4 | 4 | 23 | ||
2001 |
Huy chương Vàng | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 3 | 5 |
Huy chương Bạc | 4 | 4 | 0 | 2 | 1 | 0 | 11 | |
Huy chương Đồng | 0 | 0 | 2 | 1 | 3 | 3 | 9 | |
Bằng khen | 1 | 0 | 2 | 1 | 0 | 0 | 4 | |
Số không đoạt giải | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
Số dự thi | 6 | 4 | 5 | 4 | 4 | 6 | 29 | |
2002 |
Huy chương Vàng | 3 | 1 | 1 | 0 | 0 |
Không tổ chức |
5 |
Huy chương Bạc | 1 | 1 | 1 | 2 | 0 | 5 | ||
Huy chương Đồng | 2 | 1 | 3 | 1 | 2 | 9 | ||
Bằng khen | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 1 | ||
Số không đoạt giải | 0 | 1 | 0 | 0 | 2 | 3 | ||
Số dự thi | 6 | 4 | 5 | 4 | 4 | 23 | ||
2003 |
Huy chương Vàng | 2 | 1 | 0 | 1 | 0 |
Không tổ chức |
4 |
Huy chương Bạc | 3 | 1 | 1 | 0 | 0 | 5 | ||
Huy chương Đồng | 1 | 2 | 2 | 3 | 4 | 12 | ||
Bằng khen | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 1 | ||
Số không đoạt giải | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 1 | ||
Số dự thi | 6 | 4 | 5 | 4 | 4 | 23 | ||
2004 |
Huy chương Vàng | 4 | 0 | 0 | 0 | 0 | 6 | 10 |
Huy chương Bạc | 2 | 1 | 3 | 3 | 0 | 1 | 10 | |
Huy chương Đồng | 0 | 3 | 2 | 1 | 0 | 0 | 6 | |
Bằng khen | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
Số không đoạt giải | 0 | 0 | 0 | 0 | 4 | 0 | 4 | |
Số dự thi | 6 | 4 | 5 | 4 | 4 | 7 | 30 | |
2005 | Huy chương Vàng | 0 | 0 | 1 | 3 | 0 | Không tổ chức | 4 |
Huy chương Bạc | 3 | 1 | 2 | 1 | 1 | 8 | ||
Huy chương Đồng | 3 | 3 | 1 | 0 | 3 | 10 | ||
Bằng khen | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | ||
Số không đoạt giải | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | ||
Số dự thi | 6 | 4 | 4 | 4 | 4 | 22 | ||
2006 |
Huy chương Vàng | 2 | 0 | 0 | 2 | 0 |
Không tổ chức |
4 |
Huy chương Bạc | 2 | 1 | 0 | 2 | 0 | 5 | ||
Huy chương Đồng | 2 | 3 | 4 | 0 | 4 | 13 | ||
Bằng khen | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | ||
Số không đoạt giải | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 1 | ||
Số dự thi | 0 | 0 | 0 | 4 | 4 | 23 | ||
2007 |
Huy chương Vàng | 3 | 0 | 2 | 1 | 0 |
Không tổ chức |
6 |
Huy chương Bạc | 3 | 1 | 2 | 2 | 1 | 9 | ||
Huy chương Đồng | 0 | 3 | 0 | 0 | 1 | 4 | ||
Bằng khen | 0 | 0 | 1 | 1 | 0 | 2 | ||
Số không đoạt giải | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 2 | ||
Số dự thi | 6 | 4 | 5 | 4 | 4 | 23 | ||
2008 |
Huy chương Vàng | 2 | 0 | 4 | 2 | 0 |
Không tổ chức |
8 |
Huy chương Bạc | 2 | 2 | 0 | 0 | 0 | 4 | ||
Huy chương Đồng | 2 | 2 | 1 | 2 | 3 | 10 | ||
Bằng khen | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | ||
Số không đoạt giải | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | ||
Số dự thi | 6 | 4 | 5 | 4 | 4 | 23 | ||
2009 |
Huy chương Vàng | 2 | 0 | 0 | 1 | 0 |
Không tổ chức |
3 |
Huy chương Bạc | 2 | 1 | 5 | 2 | 1 | 11 | ||
Huy chương Đồng | 2 | 2 | 0 | 1 | 3 | 8 | ||
Bằng khen | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | ||
Số không đoạt giải | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | ||
Số dự thi | 6 | 4 | 5 | 4 | 4 | 23 | ||
2010 |
Huy chương Vàng | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 |
Không tổ chức |
2 |
Huy chương Bạc | 4 | 0 | 3 | 2 | 2 | 11 | ||
Huy chương Đồng | 1 | 1 | 1 | 2 | 1 | 6 | ||
Bằng khen | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | ||
Số không đoạt giải | 0 | 3 | 0 | 0 | 1 | 4 | ||
Số dự thi | 6 | 4 | 5 | 4 | 4 | 23 | ||
2011 |
Huy chương Vàng | 0 | 1 | 1 | 0 | 0 |
Không tổ chức |
2 |
Huy chương Bạc | 0 | 1 | 2 | 2 | 0 | 5 | ||
Huy chương Đồng | 6 | 2 | 2 | 2 | 3 | 15 | ||
Bằng khen | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | ||
Số không đoạt giải | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | ||
Số dự thi | 6 | 4 | 5 | 4 | 4 | 23 | ||
2012 | Huy chương Vàng | 1 | 0 | 2 | 1 | 0 |
Không tổ chức |
4 |
Huy chương Bạc | 3 | 3 | 1 | 2 | 1 | 10 | ||
Huy chương Đồng | 2 | 1 | 2 | 1 | 3 | 9 | ||
Bằng khen | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | ||
Số không đoạt giải | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | ||
Số dự thi | 6 | 4 | 5 | 4 | 4 | 23 | ||
2013 |
Huy chương Vàng | 3 | 0 | 2 | 1 | 0 |
Không tổ chức |
6 |
Huy chương Bạc | 3 | 2 | 1 | 3 | 0 | 9 | ||
Huy chương Đồng | 0 | 2 | 2 | 0 | 4 | 8 | ||
Bằng khen | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | ||
Số không đoạt giải | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | ||
Số dự thi | 6 | 4 | 5 | 4 | 4 | 23 | ||
2014 | Huy chương Vàng | 3 | 0 | 3 | 2 | 0 | 3 | 11 |
Huy chương Bạc | 2 | 2 | 2 | 2 | 1 | 2 | 11 | |
Huy chương Đồng | 1 | 2 | 0 | 0 | 3 | 0 | 6 | |
Bằng khen | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
Số không đoạt giải | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
Số dự thi | 6 | 4 | 5 | 4 | 4 | 5 | 28 | |
2015 | Huy chương Vàng | 2 | 1 | 3 | 1 | Không tổ chức | 7 | |
Huy chương Bạc | 3 | 3 | 2 | 2 | 1 | 11 | ||
Huy chương Đồng | 1 | 0 | 0 | 1 | 2 | 4 | ||
Bằng khen | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | ||
Số không đoạt giải | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | ||
Số dự thi | 6 | 4 | 5 | 4 | 4 | 23 |
2. Olympic Vật lí châu Á
Số TT | Kỳ thi thứ | Năm | Nước đăng cai | Số HS dự thi | Số giải | HCV | HCB | HCĐ | Bằng khen |
1 | 1 | 2000 | Indonesia | 8 | 8 | 0 | 1 | 4 | 3 |
2 | 2 | 2001 | Đài Loan | 8 | 7 | 1 | 2 | 2 | 2 |
3 | 3 | 2002 | Singapore | 8 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
4 | 4 | 2003 | Thái lan | 8 | 8 | 1 | 5 | 1 | 1 |
5 | 5 | 2004 | Việt Nam | 8 | 8 | 0 | 1 | 4 | 3 |
6 | 6 | 2005 | Inđônêsia | 8 | 5 | 0 | 0 | 3 | 2 |
7 | 7 | 2006 | Kazakhstan | 8 | 5 | 0 | 1 | 3 | 1 |
8 | 8 | 2007 | Trung Quốc | 7 | 5 | 0 | 1 | 2 | 2 |
9 | 9 | 2008 | Mông Cổ | 8 | 7 | 2 | 2 | 2 | 1 |
10 | 10 | 2009 | Thái Lan | 8 | 8 | 0 | 2 | 2 | 4 |
11 | 11 | 2010 | Đài Loan | 8 | 6 | 0 | 1 | 1 | 4 |
12 | 12 | 2011 | Israel | 8 | 5 | 0 | 0 | 2 | 3 |
13 | 13 | 2012 | Ấn Độ | 8 | 8 | 1 | 5 | 2 | 0 |
14 | 14 | 2013 | Inđônêsia | 8 | 8 | 2 | 1 | 2 | 3 |
15 | 15 | 2014 | Singapore | 8 | 8 | 1 | 4 | 2 | 1 |
16 | 16 | 2015 | Trung Quốc | 8 | 8 | 2 | 2 | 3 | 1 |
Tổng | 127 | 104 | 10 | 28 | 35 | 31 |
3. Olympic Tin học châu Á
Năm 2013, lần đầu tiên Việt Nam tham dự Olympic Tin học Châu Á lần thứ 7 do Singapore đăng cai tổ chức (thi trực tuyến trong nước). Kết quả có 5 học sinh đoạt Huy chương; gồm: 1 Huy chương Vàng, 1 Huy chương Bạc và 3 Huy chương Đồng.
Năm 2014, Việt Nam tham dự Olympic Tin học Châu Á lần thứ 8 do Kazakhstan đăng cai tổ chức (thi trực tuyến trong nước). Kết quả có 6 học sinh đoạt Huy chương Bạc.
Năm 2015, Việt Nam tham dự Olympic Tin học Châu Á lần thứ 9 do đăng cai tổ chức (thi trực tuyến trong nước). Kết quả có 6 học đoạt Huy chương, gồm: 03 Huy chương Vàng, 02 Huy chương Bạc và 01 Huy chương Đồng.
DANH SÁCH HỌC SINH ĐOẠT GIẢI
OLYMPIC KHU VỰC VÀ QUỐC TẾ NĂM 2015
A. KẾT QUẢ CHUNG
Năm 2015, có 37/37 lượt học sinh tham dự Olympic khu vực và quốc tế đoạt giải; gồm 12 Huy chương Vàng; 16 Huy chương Bạc; 6 Huy chương Đồng và 03 Bằng khen:
STT | Môn | Số thí sinh dự thi | Huy chương | Bằng khen | ||
Vàng | Bạc | Đồng | ||||
1 | Olympic Tin học Châu Á lần thứ 9 tổ chức trực tuyến tại Indonesia | 6 | 3 | 2 | 1 | |
2 | Olympic Vật lí Châu Á lần thứ 16 tổ chức tại Trung Quốc | 8 | 2 | 3 | 1 | 2 |
3 | Olympic Sinh học Quốc tế lần thứ 26 tổ chức tại Đan Mạch | 4 | 1 | 2 | 1 | |
4 | Olympic Toán học Quốc tế lần thứ 56 tổ chức tại Thái Lan | 6 | 2 | 3 | 1 | |
5 | Olympic Vật lí Quốc tế lần thứ 46 tổ chức tại Ấn Độ | 5 | 3 | 2 | ||
6 | Olympic Hóa học Quốc tế lần thứ 47 tổ chức tại A-déc-bai-gian | 4 | 1 | 2 | 1 | |
7 | Olympic Tin học Quốc tế lần thứ 27 tổ chức tại Kazakhstan | 4 | 1 | 3 | ||
Tổng | 37 | 12 | 16 | 6 | 3 |
B. KẾT QUẢ CỤ THỂ
I. Olympic Vật lí Châu Á
1. Em Vũ Thanh Trung Nam, học sinh lớp 12, Trường Trung học phổ thông chuyên Hà Nội - Amsterdam, Thành phố Hà Nội: Huy chương Vàng;
2. Em Nguyễn Ngọc Khánh, học sinh lớp 12, Trường Trung học phổ thông chuyên Phan Bội Châu, Tỉnh Nghệ An: Huy chương Vàng;
3. Em Nguyễn Công Thành, học sinh lớp 12, Trường Trung học phổ thông chuyên Trần Phú, Thành phố Hải Phòng; Huy chương Bạc;
4. Em Đinh Thị Hương Thảo, học sinh lớp 11, Trường Trung học phổ thông chuyên Lê Hồng Phong, Tỉnh Nam Định: Huy chương Bạc;
5. Em Nguyễn Quang Nam, học sinh lớp 11, Trường Trung học phổ thông chuyên Đại học Sư phạm Hà Nội: Huy chương Bạc;
6. Em Lê Xuân Phúc, học sinh lớp 12, Trường Trung học phổ thông chuyên Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội: Huy chương Đồng;
7. Em Phạm Ngọc Dũng, học sinh lớp 12, Trường Trung học phổ thông chuyên Hà Nội - Amsterdam, Thành phố Hà Nội: Bằng khen;
8. Em Trần Quang Huy, học sinh lớp 12, Trường Trung học phổ thông chuyên Nguyễn Tất Thành, Tỉnh Yên Bái: Bằng khen.
II. Olympic Tin học Châu Á
1. Em Nguyễn Tiến Trung Kiên, học sinh lớp 12, Trường Trung học phổ thông chuyên Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG Hà Nội: Huy chương Vàng;
2. Em Nguyễn Việt Dũng, học sinh lớp 12, Trường Trung học phổ thông chuyên Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG Hà Nội: Huy chương Vàng;
3. Em Phan Đức Nhật Minh, học sinh lớp 11, Trường Trung học phổ thông chuyên Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG Hà Nội: Huy chương Vàng;
4. Em Đỗ Ngọc Khánh, học sinh lớp 12, Trường Trung học phổ thông chuyên Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG Hà Nội: Huy chương Bạc;
5. Em Phạm Văn Hạnh, học sinh lớp 12, Trường Trung học phổ thông chuyên Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG Hà Nội: Huy chương Bạc;
6. Em Vũ Phúc Hoàng, học sinh lớp 12, Trường Trung học phổ thông chuyên Đại học Sư phạm Hà Nội: Huy chương Đồng.
III. Olympic Toán học quốc tế
1. Em Vũ Xuân Trung, học sinh lớp 11, Trường Trung học phổ thông chuyên Thái Bình, tỉnh Thái Bình: Huy chương Vàng;
2. Em Nguyễn Thế Hoàn, học sinh lớp 12, Trường Trung học phổ thông chuyên Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội: Huy chương Vàng;
3. Em Hoàng Anh Tài, học sinh lớp 12, Trường Trung học phổ thông chuyên Phan Bội Châu, Tỉnh Nghệ An: Huy chương Bạc;
4. Em Nguyễn Tuấn Hải Đăng, học sinh lớp 12, Trường Trung học phổ thông chuyên Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội: Huy chương Bạc;
5. Em Nguyễn Huy Hoàng, học sinh lớp 12, Trường Phổ thông Năng khiếu, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh: Huy chương Bạc;
6. Em Nguyễn Thị Việt Hà, học sinh lớp 12, Trường Trung học phổ thông chuyên Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh: Huy chương Bạc.
IV. Olympic Vật lí quốc tế
1. Em Vũ Thanh Trung Nam, học sinh lớp 12, Trường Trung học phổ thông chuyên Hà Nội – Amsterdam, Thành phố Hà Nội: Huy chương Vàng;
2. Em Nguyễn Công Thành, học sinh lớp 12, Trường Trung học phổ thông chuyên Trần Phú, Thành phố Hải Phòng: Huy chương Vàng;
3. Em Đinh Thị Hương Thảo, học sinh lớp 11, Trường Trung học phổ thông chuyên Lê Hồng Phong, Tỉnh Nam Định: Huy chương Vàng;
4. Em Nguyễn Ngọc Khánh, học sinh lớp 12, Trường Trung học phổ thông chuyên Phan Bội Châu, Tỉnh Nghệ An: Huy chương Bạc;
5. Em Nguyễn Quang Nam, học sinh lớp 11, Trường Trung học phổ thông chuyên Đại học Sư phạm Hà Nội: Huy chương Bạc.
V. Olympic Hóa học quốc tế
1. Em Đinh Tuấn Hoàng, học sinh lớp 12, Trường Trung học phổ thông chuyên Hà Nội – Amsterdam, Thành phố Hà Nội: Huy chương Vàng;
2. Em Phạm Thái Hà, học sinh lớp 12, Trường Trung học phổ thông chuyên Hà Nội – Amsterdam, Thành phố Hà Nội: Huy chương Bạc;
3. Em Trần Đình Hiếu học sinh lớp 12, Trường Trung học phổ thông chuyên Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh: Huy chương Bạc;
4. Em Nguyễn Thuý Hằng, học sinh lớp 12, Trường Trung học phổ thông chuyên Hùng Vương, Tỉnh Phú Thọ: Huy chương Đồng.
VI. Olympic Sinh học quốc tế
1. Em Lê Thị Nguyệt Hằng, học sinh lớp 12, Trường Trung học phổ thông chuyên Lê Quý Đôn, TP Đà Nẵng: Huy chương Bạc;
2. Em Phạm Minh Đức, học sinh lớp 12, Trường Trung học phổ thông chuyên Lê Hồng Phong, tỉnh Nam Định: Huy chương Đồng;
3. Em Lê Xuân Lượng, học sinh lớp 11, Trường Trung học phổ thông chuyên Khoa học Tự nhiên, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội; Huy chương Đồng;
4. Em Phạm Thị Yến Ngọc, học sinh lớp 12, Trường Trung học phổ thông chuyên Lam Sơn, Tỉnh Thanh Hóa: Bằng khen.
VII. Olympic Tin học quốc tế
1. Em Phạm Văn Hạnh, học sinh lớp 12, Trường Trung học phổ thông chuyên Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội: Huy chương Vàng;
2. Em Phan Đức Nhật Minh, học sinh lớp 11, Trường Trung học phổ thông chuyên Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội: Huy chương Bạc;
3. Em Nguyễn Việt Dũng, học sinh lớp 12, Trường Trung học phổ thông chuyên Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội: Huy chương Bạc;
4. Em Nguyễn Tiến Trung Kiên, học sinh lớp 12, Trường Trung học phổ thông chuyên Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội: Huy chương Bạc.
Nguồn Bộ Giáo dục và Đào tạo
Cập nhật lần cuối: 24 Tháng 8 2015