Bản dịch chức danh Giáo sư từ wikipedia

12/03/2019

QUAN NIỆM CỦA WIKIMEDIA VỀ GIÁO SƯ

GS.TS. Nguyễn Đình Phúc, Ủy viên Thư ký Văn phòng HĐCDGSNN, dịch

Hiệu đính: MA. Nguyễn Quốc Hùng

Giáo sư

 

Giáo sư khoa học giảng bài cho sinh viên đại học

TênGiáo sư
Nghề nghiệp: Giảng dạy và nghiên cứu
Nơi hoạt động: Các trường: đại học  (cao đẳng) và Nghệ thuật quân sự
Năng lực: Hiểu biết hàn lâm, nghiên cứu, viết báo và sách (chương ), giảng dạy
Bằng cấp : TSKH , PTS, Thạc sĩ (có thể), hoặc một bằng tương đương
Công việc có liên quan: Giáo viên, giảng viên đại học, diễn giả, nghiên cứu

        Một giáo sư, thường gọi là full professor (để phân biệt với phó giáo sư ) là bậc học thuật cao nhất của một trường đại học và các loại giáo dục sau phổ thông khác cũng như các trường mang chức năng nghiên cứu ở hầu hết các nước. Từ giáo sư xuất phát từ từ Latinas, "một người là GS" thông thường là một chuyên gia nghệ thuật hoặc khoa học, một giáo viên ở cấp cao nhất (1). Ở một số nước, từ giáo sư cũng được dùng kèm trong một chức danh thấp hơn như phó giáo sư (Associate), trợ lý giáo sư (Assistant).

       Giáo sư là người chủ trì một công trình nghiên cứu và thông thường tham gia giảng dạy sinh viên đại học, sinh viên mới ra trường, những khóa chuyên môn trong lĩnh vực chuyên môn của mình. Trong trường đại học có sinh viên tốt nghiệp, giáo sư có thể tham gia đào tạo hoặc hướng dẫn sinh viên tốt nghiệp, những người đang nghiên cứu một đề tài nào đó để hoàn thành luận văn hoặc luận án của mình.

      Giáo sư thường có bằng tiến sĩ, hoặc một bằng cao nhất nào đó. Một số giáo sư chỉ có bằng thạc sĩ hoặc một bằng chuyên ngành nào đó như MDas ở mức độ cao nhất. (Chú thích: cần có dẫn chứng)

                 NỘI DUNG

 

  1. Miêu tả
  2. Nhiệm vụ
  3. Biên chế
  4. Tình hình thế giới
  5. Cách sử dụng chức danh của Đạo Hồi trong lịch sử
  6. Tiền lương
  7. Hình ảnh giáo sư trong văn học nghệ thuật
  8. Xem thêm
  9. Tài liệu tham khảo
  10. Đường links

_______________________________________

  1. 1.     MIÊU TẢ

      Giáo sư là người có bằng học thuật đã hoàn thành và được công nhận. Trong hầu hết các nước trong khối Thị trường chung, cũng như các nước Bắc Âu, chức danh giáo sư là danh hiệu cao nhất của đại học. Ở Mỹ và Canada chức danh giáo sư cũng là cao nhất, nhưng có số lượng lớn hơn, khoảng một phần tư số người 2. Trong những khu vực này, giáo sư là một học giả có bằng tiến sĩ (chủ yếu là Tiến sĩ Triết học) hoặc những bằng cấp tương đương, đã có thâm niên giảng dạy trong trường đại học là bốn năm. Thuật ngữ giáo sư cũng được dùng trong nhóm từ trợ lý giáo sư và phó giáo sư3*. Những chức danh này không được coi là ngang hàng với chức danh giáo sư ở một số nước Châu Âu. Ở Australia, thuật ngữ phó giáo sư được dùng thay thế cho chức danh reader (không có trong tiếng Việt - ND). Đây là chức danh cao hơn giảng viên chính và thấp hơn giáo sư4.

      Nhà triết học cổ Hy Lạp Socrates là một trong những người đầu tiên được phong giáo sư5. Ngoài các chức danh học thuật, nhiều trường đại học ở nhiều nước còn phong chức giáo sư danh dự cho các nghệ sĩ, vận động viên và quan chức ưu tú, dù những người này không có bằng cấp về học thuật mà một giáo sư cần có. Tuy nhiên, những "giáo sư" ấy không được nhận những công việc có tính chất học thuật của trường đại học đã phong cho mình. Nói chung, chức danh giáo sư được dùng một cách chặt chẽ dành cho những người có vị trí học thuật nhất định chứ không không phải những người được phong 'danh dự'.

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/a/a4/Socrates_Louvre.jpg/150px-Socrates_Louvre.jpg"

The Ancient Greek philosopher Socrates was one of the earliest recorded professors.[5]

 _____________________________________

* Trợ lý giáo sư (assitant professor) và Phó giáo sư (associate professor) là cách dịch theo nghĩa đen của nhóm từ này, thực chất cả hai đều được coi như phó giáo sư ở nước ta- ND

_____________________________________________________________

  1. 2.     NHIỆM VỤ

       Giáo sư là những chuyên gia có chất lượng trong lĩnh vực của họ. Những người này thường phụ trách những công việc sau đây:

  • 1. Quản lý công tác giảng dạynghiên cứu và xuất bản (sách , báo) trong khoa (ở những nước giáo sư làm trưởng khoa)
  • 2.Tham gia các bài giảng và chuyên đề trong lĩnh vực chuyên môn (nghĩa là: làm công việc chuyên môn) như lĩnh vực toán học, khoa học, khoa học nhân văn và khoa học xã hội, giáo dục, văn học, âm nhạc và những lĩnh vực ứng dụng kỹ thuật, thiết kế, y học, luật học, hoặc thương mại.
  • 3. Thực hiện và chỉ đạo các công trình nghiên cứu cấp cao trong lĩnh vực chuyên môn nào đó.
  • 4. Cung cấp cho cộng đồng những dịch vụ chuyên biệt, bao gồm cả chức năng tư vấn (như những tổ chức tư vấn quốc gia và phi chính phủ) hoặc cung cấp lời bình của chuyên gia trên bản tin TV hoặc phát thanh hoặc những chương trình liên quan đến những chương trình quan trọng của cộng đồng.
  • 5. Đào tạo sinh viên đại học
  • 6. Thực hiện các chức năng hành chính, quản lý, thông thường ở cấp cao (ví dụ trưởng khoa, giám đốc thư viện, v.v.), và
  • 7. Đánh giá sinh viên về chất lượng chuyên môn (ví dụ thông qua các kỳ thi hoặc bảo vệ luận văn)

         Các nhiệm vụ, vai trò khác của một giáo sư phụ thuộc vào trường đại học thuộc nước nào, chế độ, chế tài và giai đoạn hoạt động của nó. Ví dụ trường đại học có định hướng nghiên cứu ở Bắc Mỹ, và nói chung ở các nước Châu Âu giao nhiệm vụ cho giáo sư chủ yếu trên cơ sở  thành tựu nghiên cứu và năng lực huy động tài trợ từ bên ngoài. Tùy thuộc vào vị thế nghiệp vụ, chuyên môn một giáo sư có thể được mời hoạt động như một tri thức, trình bày những ý tưởng của mình trên phương tiện truyền thông và các diễn đàn khác về các sự kiện đang xảy ra và những vấn đề phức tạp đòi hỏi sự tỏa sáng của sự uyên bác.

  1. 3.     BIÊN CHẾ

Bài chính: Biên chế.

     Một khi giáo sư đã được vào biên chế thì vị trí ấy tồn tại cho đến khi về hưu, trừ trường hợp bị sa thải vì lý do pháp luật nào đó. Thông thường vị trí ưu việt ấy được tồn tại lâu dài như vậy là vì nó dựa trên nguyên tắc tự do học thuật, một hình thức bao giờ cũng có lợi cho nhà nước, cho xã hội và cho học thuật nếu các học giả đó được tự do khảo sát, tiến hành và đề xuất những quan điểm gây tranh cãi mà không sợ bị sa thải.

      Một số người tranh luận rằng hệ thống biên chế hiện đại đã làm mất sự tự do học thuật vì nó buộc người tìm kiếm biên chế phải hoạt động theo quan điểm (cả chính trị lẫn học thuật) của người tuyển dụng. Theo nhà vật lý học Lee Smolin, "Trên thực tế đó là sự tự sát nghề nghiệp đối với những nhà vật lý lý thuyết trẻ không chịu tuân theo guồng ấy [tức là một quan điểm lý thuyết cụ thể]"6 Tuy nhiên trong một cơ sở không có biên chế, sự tự do học thuật cũng như khả năng đồng tình với những quan điểm không cải lương không được bảo vệ.

      Biên chế đã tạo điều kiện cho một số học giả Mỹ như giáo sư Noam Chomsky, người đưa ra những quan điểm gây tranh cãi của mình.

_______________________________________________________

  1. 4.     TÌNH HÌNH TRÊN THẾ GIỚI

Bài chính: Danh sách các cấp độ học thuật

     Nhiều trường đại học và các thiết chế đào tạo khác trên thế giới theo cấu trúc tầng bậc tương tự nhau để phân biệt các học giả trong giới học thuật. Xem chi tiết trong danh sách trên.

___________________________________________________________

  1. 5.     CÁCH SỬ DỤNG CHỨC DANH CỦA ĐẠO HỒI TRONG LỊCH SỬ

      Trong nền văn minh Đạo Hồi, vị trí do chính vua Hồi (ca-lip) bổ nhiệm. Qua tiến cử, vua Hồi chỉ định chức vụ học thuật (trong tiếng Ả Rập gọi là Kursi) trong một jami (trường đại học hoặc một tổ chức giáo đoàn), ví dụ như trường hợp của Ibn 'Aqil (mất năm 1119 CE) người được chỉ định chức vụ nổi tiếng trong trường Jami al-Mansur (Báđ-đa) và đã trở thành giáo viên của giáo đoàn đó. Trong nhiều trường hợp khác, một học giả có thể được chỉ định giữ hai chức vụ cùng một lúc, một chức vụ ở một jami' này, đồng thời với một chức vụ ở một jami' khác hoặc của một phân hiệu của một jami'.

       Đây là trường hợp đối với những học giả xuất sắc và nổi tiếng. Ví dụ một Ibn al-Banna nào đấy có một chức chair (chức vụ đứng đầu một ngành hoặc một hiệp hội) trong trường đại học Jami' al-Mansure  (Bađ-đa ) nằm trong trung tâm của Riwaq (gian giữa trong Nhà thờ Đạo Hồi), trong khi đó cũng có học giả khác có chức vụ tương đương trong trường Jami' al-Qasr (cũng ở Bađ-đa) nhưng chỉ nằm ở maqsura (một buồng riêng bên trong Nhà thờ Đạo Hồi). Một số chức chair khác được bổ nhiệm theo ngành chuyên môn mà người đó đại diện; ví dụ như chức chair của giới nghiên cứu của những nhà truyền thống học (halqat ahl al-hadith) hoặc chair của các nhà ngữ pháp học (halqat al-nahwyyin). Một số học giả khác lại được biết đến theo tên tuổi gia tộc, đó là những người nhận chức vụ chair theo truyền thống cha truyền con nối; ví dụ chair của Barmakids (halqat al-Barâmika). Một số trường đại học khác lại phân chia theo chuyên ngành nghiên cứu và đề ra những chức vụ tương đương, ví dụ trường Nizamiya không có chair của môn Thần học Đạo Hồi, nhưng lại có chair của Luật pháp Đạo Hồi.8.

      Về biên chế của chair, khi một giáo sư được vua Hồi bổ nhiệm chức chair trong một trong những trường đại học lớn (madrasahs, Jamii) thì người đó sẽ giữ chức vụ ấy trong suốt cuộc đời. Những trường hợp có biên chế lâu dài như vậy đã được các nhà viết tiểu sử ghi lại, ví dụ Abu 'All al-Kattani (mất 1061), mất vào tuổi tám mươi và giữ chức vụ chair trong 50 năm. Theo George Makdisi và Hugh Goddard "thực ra chúng ta vẫn đang nói về các giáo sư nắm giữ chức chair của ngành chuyên môn của mình mà được coi là dựa trên "mô hình truyền thống của Đạo Hồi về giảng dạy: giáo viên ngồi trên ghế và học trò ngồi xung quanh" (từ circle trong tiếng Anh có nghĩa đen là vòng tròn ), và thuật ngữ 'giới học thuật' có thể xuất phát từ cách bố trí học trò ngồi một vòng tròn xung quanh người thày, mặc dù những người Hy Lạp cổ đại và La Mã cổ đại đã thực hiện cách bố trí này từ lâu trước đó và người ta cho rằng văn hóa Đạo Hồi đã học tập các nền văn hóa trước đó9.  Bản thân thuật ngữ 'giáo sư' cũng được cho là cách dịch từ thuật ngữ Ả Rập mufti của các nhà dịch thuật Đạo Hồi, với nghĩa là "giáo sư của những ý kiến hợp pháp, tuy nhiên từ 'giáo sư' cũng đã được nảy sinh ra từ lâu trước khi có nền văn hóa Đạo Hồi, từ trong thời kỳ Hy Lạp và La Mã cổ đại."10.

  1. LƯƠNG BỔNG

 Thông tin bổ trợ: Giáo sư ở Mỹ và lương bổng của họ

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/90/Professor_salaries.svg/220px-Professor_salaries.svg.png"

        Theo báo cáo năm 2005 lương của giáo sư theo thang lương Deutscher Hochschulverband (de) DHV dùng cho phó giáo sư (assitant professor, associate professor) và giáo sư.

        Theo báo cáo từ năm 2005 của Deutscher Hochschulverband DHV11, bổng lộc của giáo sư Đức, lương của giáo sư ở Mỹ, Đức và Thụy Sĩ được quy định như sau:

  • Lương năm cố định của giáo sư Đức là E46,680 cho nhóm "W2" (nhóm trung) và E56,683 cho nhóm "W3" (nhóm cao nhất), chưa tính thưởng về chất lượng công việc. Khen thưởng chất lượng công việc cho một giáo sư Đức là E71,500.
  • Lương cố định  trung bình của một giáo sư làm việc ở Thụy Sĩ nằm trong khoảng từ 158,853 CHF (E102,729) đến 232,073 CHF (E149,985) tại trường đại học Zurich và từ 187,397 CHF (E121,461) đến 247,280 CHF (E159,774) tại trường ETH Zurich; quy định về lương bổng phụ thuộc vào các bang khác nhau của Thụy Sĩ.
  • Lương của giáo sư dân sự ở Tây Ban Nha cố định theo thể chế quốc gia, ngoài ra còn có một số khen thưởng cho chất lượng công việc và chế độ cho thâm niên cùng một số hình thức khen thưởng khác do chính quyền địa phương quyết định. Chế độ khen thưởng này làm cho đồng lương cuối cùng sẽ rất khác nhau giữa người này với người kia.  Một số chế độ gọi là "trienios" (dựa vào thâm niên, 3 năm lĩnh một lần), "quinquenios" (dựa vào tiêu chí hoàn thành công việc giảng dạy do trường đại học quyết định, theo thâm niên cứ 5 năm lĩnh một lần) và "sexenios" (dựa vào tiêu chí hoàn thành công việc giảng dạy do chính phủ trung ương quyết định, theo thâm niên cứ 6 năm lĩnh một lần). Những khoản này thực ra rất nhỏ. Tuy nhiên tổng số "sexenios" là một điều cần thiết đối với thành viên của các hội đồng, vì điều quan trọng của những khoản này nằm ở chỗ nó được coi như yếu tố vinh danh trong trường đại học và được tăng dần theo LOU 2001. Một số chỉ số rất thú vị, mặc dù có sự khác nhau. Sau đây là báo cáo tiền lương net hàng tháng (sau thuế và phí an ninh xã hội) chưa tính bổng lộc : Ayudante, 1.200 euros; Ayudante Doctor, 1.400; Contratado Doctor, 1.800; Giáo sư Tutular, 2.000 euros; Catedrático, 2.400 euros. Đây là tổng của 14 cách chi trả một năm, kể cả hai chi trả phụ vào tháng Bảy và tháng Mười Hai (đối với trường hợp dưới mức lương bình thường hàng tháng).
  • Giáo sư huấn luyện giáo viên đôi khi có lương thấp hơn nếu đối tượng học chỉ là giáo viên sơ đẳng. Báo cáo của một cuộc khảo sát  cho thấy một phó giáo sư bắt đầu làm giáo sư đào tạo giáo viên sơ đẳng ở trường Đại học Công ở California, Northridge được mời dạy với mức lương là $53.000 tức là $15.738 dưới mức lương bà được lĩnh theo hợp đồng 9 tháng với cương vị giáo viên mầm non trường công  ($68.738). Xem Gordon, L. M. (mồng 6 tháng 1 năm 2004). Từ giáo viên mầm non đến giáo sư đại học: Xem Bảng so sánh lương, công việc đảm nhận và yêu cầu chuẩn bị. Xuất bản trước Hội nghị quốc tế Hawaii về Giáo dục. ISN 1541-5880.

        Năm 2007 quỹ xã hội Hà Lan dành cho giới học thuật SoKoleS12 đưa ra một nghiên cứu so sánh về cấu trúc lương của giáo sư học thuật ở Hà Lan với các nước khác. Những nước được nhắc đến là Mỹ, Anh, Thụy Sĩ, Đức, Bỉ, Pháp, Thụy Điển và Hà Lan. Nhằm tăng cường chất lượng so sánh người ta đã điều chỉnh cho thích hợp với khả năng chi tiêu và thuế. Do sự khác nhau giữa các trường ở Mỹ và Anh  nên có hai bảng so sánh cho các nước này, trong đó một bảng sử dụng cho mức lương của những trường đứng đầu (dựa trên cách xếp hạng của Đại học Thượng Hải). Bảng dưới đây thể hiện lương net tính bằng đồng euros Hà Lan (nghĩa là đã tham khảo khả năng chi tiêu). Chú ý: Dữ liệu này có thể đã lỗi thời vì nó tiến hành vào năm 201513.

Xem bảng

Nước Phó giáo sư (Assitant professor) Phó giáo sư (Associate professor) Giáo sư
Country Assistant professor Associate professor Full professor
United States $38,948 $44,932 $60,801
United States – top universities $49,300 $57,142 $87,702
United Kingdom ₤37,424 ₤46,261 ₤60,314
United Kingdom – top universities ₤42,245 ₤47,495 ₤82,464
Germany €50,052 €68,472 €79,248
France €22,546 €26,316 €37,118
Italy €21,678 €25,994 €37,351
Netherlands €30,609 €37,991 €46,180
Switzerland €60,158 €69,118 €78,068
Luxembourg €20,320 €22,785 €26,391
Belgium €29,244 €33,778 €38,509
Spain €17,180 €20,284 €26,573
Sweden €22,257 €26,666 €31,639
Jordan €16,800 €20,400 €25,200
  1. GIÁO SƯ TRONG  TÁC PHẨM VĂN HỌC NGHỆ THUẬT

 

_____________________________________________________________

Bài chính: Danh sách giáo sư trong các câu chuyện

 

       Đứng về mặt truyền thống mà nói, như hình ảnh trong câu chuyện trên, phù hợp với định kiến sẵn có, giáo sư thường được miêu tả như một người hay xấu hổ và hay quên quên nhớ nhớ. Rõ ràng nhất là trong cuốn phim truyện  ra đời năm 1961 Vị giáo sư hay lãng quên, hoặc Giáo sư Calculus một nhân vật trong truyện Chuyến phiêu lưu của Tintin.

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/7/70/Pd_Moriarty_by_Sidney_Paget.gif"

Giáo sư Moriarty trong tác phẩm của Sherlock Holmes "Sự cố cuối cùng".

       Giáo sư cũng thường mang chân dung của một người hay nhầm lẫn, như Giáo sư Metz, người đã hỗ trợ Blofeld trong series phim James Bond Kim cương tồn tại mãi mãi; hoặc chỉ là người xấu tính như Giáo sư Moriarty, kẻ thù không đội trời chung của Sherlock Holmes. Trong series phim hoạt hình Futurama ta thấy có một giáo sư điển hình là hay quên nhưng rất tài năng đó là Giáo sư Hubert Fanswroth. (Xem: nhà khoa học điên). Vladimir Nabokob, tác giả và là giáo sư tiếng Anh ở Cornel, thường sử dụng giáo sư như  những vai chính trong tiểu thuyết của ông. Giáo sư Henry Higgins cũng là nhân vật chính trong Người đàn bà xinh đẹp của tôi. Trong truyện nổi tiếng Harry Potter, một số sinh viên đóng vai trò quan trọng nhất, nhưng tất cả những thày giáo ảo thuật và phù thủy đều là giáo sư, những người đóng nhiều vai quan trọng khác nhau. Trong trò chơi Cluendo, Giáo sư Plum là một người hay quên. Trong cuốn phim Clue, giáo sư Plum là một nhà tâm lý học đã có những chuyện tình gian díu với bệnh nhân của mình. Vai này do Christopher Lloyd đóng.

       Trong những năm gần đây nhiều khuôn mẫu đã được đánh giá lại, trong đó có hình ảnh giáo sư. Dòng văn học mới bắt đầu nhận ra rằng nhiều giáo sư cũng chỉ là người bình thường và có thể có năng lực phong phú thể hiện cả trong hoạt động lẫn trí thông minh. Một hình ảnh giáo sư trong nghệ thuật mà không phải người hay e thẹn và hay quên là Indiana Jones, một giáo sư đồng thời là một nhà khảo cổ phiêu lưu. Cái không khí của bộ phim Indiana Jones đã tác động mạnh tới quan điểm về hình mẫu ngày xưa và nó tạo nên một điển hình mới vừa sâu sắc về tri thức vừa tài năng về thể hiện. Nhân vật thường được nhắc đến là giáo sư trên series phim truyền hình Hòn đảo Gillian, mặc dù được miêu tả như một giáo viên có trình độ khoa học cao hoặc một nhà nghiên cứu khoa học, nhưng bộc lộ ra là một nhà tư vấn, một người sáng tạo thông minh và người bạn hay giúp đỡ bạn bè. Hình ảnh giáo sư trường luật, giáo sư Charles W. Kingsfield, Jr. của John Houseman trong phim The Paper Chase (1973) là hình ảnh một giáo sư hoạt động chính xác và có uy, một người được học trò bảo vệ.

         Những ông già kỳ diệu với năng lực ảo thuật (và có chỗ đứng về học thuật không rõ ràng) cũng đôi khi được gán cho cái chức danh 'giáo sư' trong văn học và trong nghệ thuật sân khấu. Một ví dụ nổi tiếng là Giáo sư Marvel trong Phù thủy Oz14 và giáo sư Drosselmeyor (đôi khi người ta gọi ông là như vậy) trong vở ba lê Người đập hạt rẻ. Hoặc một nhà ảo thuật do Christian Bale đóng trong vở Niềm kiêu hãnh15 chấp nhận mình là vị Giáo sư theo tên sân khấu của mình. Có nhiều dạng giáo sư trong các tác phẩm nghệ thuật không phải là giáo sư học thuật mà là "nhà sáng chế lập dị" , như hình ảnh của Giáo sư Potts trong phim Chitty Chitty Bang Bang hoặc Jerry Lewis- trong vai Giáo sư Frink trong The Simpson. Còn nhiều giáo sư khác thuộc loại này như Giáo sư Digory Kirle chu đáo và tốt bụng trong tác phẩm  Chronicles of Narnia của C.S. Lewis. Chức danh giáo sư cũng được các nhà hài kịch sử dụng, như "Giáo sư" Irvin Corey và Soupy Sales trong vai "Vị giáo sư lớn". Trước đây, những nhạc công pi-a-nô trong các phòng trà và trong các môi trường xô bồ khác cũng được gọi là "giáo sư"16. Những người điều khiển rối trong các cuộc biểu diễn  Punch và Judy cũng thường được gọi là "giáo sư."

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. ^ Harper, Douglas. "Online Etymology Dictionary". Etymonline. Retrieved 2007-07-28.
  2. ^ "The Ever-Shrinking Role of Tenured College Professors (in 1 Chart)".
  3. ^ "Associate Professor - definition of associate professor by the Free Online Dictionary, Thesaurus and Encyclopedia". Thefreedictionary.com. Retrieved 2013-08-16.
  4. ^http://www.eui.eu/ProgrammesAndFellowships/AcademicCareersObservatory/AcademicCareersbyCountry/Australia.aspx
  5. ^ David K. Knox Socrates: The First Professor Innovative Higher Education December 1998, Volume 23, Issue 2, pp 115–126
  6. ^ The Trouble with Physics, Lee Smolin
  7. ^ Nakosteen, M. (1964). History of Islamic origins of Western Education A.D 800–1350. Boulder: University of Colorado Press.
  8. ^ Al-hassani, Woodcock and Saoud: 1001 Inventions, Muslim Heritage in Our World; FSTC publication, 2007, 2nd Edition, pp.56-57
  9. ^ Goddard, Hugh (2000). A History of Christian-Muslim Relations. Edinburgh University Press. p. 100. ISBN 0-7486-1009-XOCLC 237514956.
  10. ^ Makdisi, George (April–June 1989). "Scholasticism and Humanism in Classical Islam and the Christian West". Journal of the American Oriental Society 109 (2): 175–182 [175–77]. doi:10.2307/604423JSTOR 604423.
  11. ^ "Deutscher Hochschulverband". Hochschulverband.de. Retrieved 2013-08-16.
  12. ^ "SoFoKleS | Sociaal Fonds voor de KennisSector". Sofokles.nl. Retrieved 2013-08-16.
  13. ^ SEO Economic Research (29 May 2007). "International wage differences in academic occupations"(PDF). Retrieved 2007-07-25.
  14. ^ "The Wizard of Oz (1939)". IMDb.com. Retrieved 2013-08-16.
  15. ^ "The Prestige (2006)". IMDb.com. Retrieved 2013-08-16.
  16. ^ "Music: Machines & Musicians". TIME. 1937-08-30. Retrieved 2009-08-09.

Cập nhật lần cuối: 23 Tháng 6 2016

Số lượt xem : 11330
Tin liên quan
Xem thêm :
Học bổng Nghiên cứu